Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Earning per Share) là khoản lợi nhuận sau thuế mà các nhà đầu tư chứng khoán thu được tính trên 1 cổ phiếu. Hiểu một cách đơn giản, chỉ số này chính là khoản lời mà các nhà đầu tư có được tính trên một lượng vốn bỏ ra ban đầu. EPS là một trong nhiều chỉ số được nhà đầu tư sử dụng để lựa chọn cổ phiếu, dựa trên khả năng tạo ra lợi nhuận của một công ty (hay dự án đầu tư) cũng như đánh giá về sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai.
Công thức:
Bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ
Ví dụ 1 cổ phiếu có:
- Số lượng cổ phiếu lưu hành vào 01/01/2023: 10.000.000 cổ phiếu
- Phát hành cổ phiếu thưởng vào 31/05/2023: thêm 30% cổ phiếu
- Số lượng cổ phiếu lưu hành vào 01/06/2023: 13.000.000 cổ phiếu
=> Bình quân gia quyền cổ phiếu năm 2023:
10.000.000 *5 + 13.000.000*712=11.750.000 cổ phiếu
Nếu các công ty chứng khoán đưa ra những kết quả chỉ số EPS của một cổ phiếu khác nhau, nguyên nhân có thể ở phương pháp lấy số lượng cổ phiếu lưu hành. Nhà đầu tư cần sử dụng phương pháp bình quân gia quyền như trên để đảm bảo tính chính xác khi lấy số cổ phiếu lưu hành trong cả thời kỳ phục vụ cho việc tính EPS.
Số liệu EPS trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn: Công ty Cổ phần FPT – Báo cáo tài chính hợp nhất 2022
Thế nào là lợi nhuận phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông?
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh năm 2022 của FPT:
- Lợi nhuận dành cho cổ đông của công ty mẹ: 5.310 tỉ đồng. Đây là lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông, dùng để tính chỉ số EPS.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên: 461 tỉ đồng
- Lưu ý về số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành:
Không lấy số lượng cổ phiếu đang lưu hành ở thời điểm 31/12/2022 là 1.097 triệu cổ phiếu như dưới đây mà phải lấy số bình quân cổ phiếu phổ thông đang lưu hành là 1.094 triệu cổ phiếu để tính EPS.
- Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu:
EPS =5.310.108.591.408 – 461.504.437.6521.094.675.391=4.429 (VND)
DILUTED EPS: LÃI SUY GIẢM TRÊN CỔ PHIẾU
Khi công ty phát hành các loại trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi hay ESOP để hạn chế sự rủi ro và pha loãng lợi nhuận của một cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ cần phải tính chỉ số Diluted EPS để có thể dự báo về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu mình nhận được trong tương lai.
So sánh Basic EPS và Diluted EPS
- Basic EPS: số liệu đã được phản ánh trên báo cáo, tính dựa trên kết quả hoạt động quá khứ của doanh nghiệp.
- Dilulted EPS: tính dựa trên số lượng cổ phiếu phát hành tăng thêm trong tương lai.
Hạn chế khi sử dụng chỉ số EPS
- Liên quan tới “Lợi nhuận”: Chất lượng của lợi nhuận trên báo cáo có thể không chính xác, gây nên rủi ro số liệu lợi nhuận “ảo”. Bên cạnh đó, nhà đầu tư không thể so sánh P/E giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài mà áp dụng những chuẩn mực kế toán khác nhau.
- Liên quan tới “Số lượng cổ phiếu”: rủi ro cổ phiếu pha loãng => khắc phục bằng cách nhìn vào cả chỉ số lãi suy giảm trên cổ phiếu.